1) mức độ nặng của tình trạng: tím tái, khó thở, thở nhanh, thở rên, SaO2 < 92%, giảm huyết áp, biến chứng phổi-màng phổi, mất nước nặng, bỏ ăn; 2) có các bệnh kèm theo nặng, tình trạng suy giảm miễn dịch; 3) không đáp ứng với việc bắt đầu ABT trong vòng 48 giờ ở bệnh nhân có thâm nhiễm phổi; 4) điều kiện xã hội kém.
Việc lựa chọn thuốc kháng khuẩn (ABD) để điều trị căn nguyên các tác nhân gây CAP chính được thực hiện có tính đến hoạt tính tự nhiên của thuốc, cũng như sự phổ biến và đề kháng của các tác nhân gây bệnh. Nguyên tắc điều trị kinh nghiệm cho CAP: bắt đầu điều trị sớm, có tính đến tác nhân gây bệnh có khả năng nhất và độ nhạy cảm của nó với ABD trong khu vực, tuổi của bệnh nhân, sự hiện diện của các bệnh nền, cũng như độc tính và khả năng dung nạp ABD đối với một bệnh nhân cụ thể.
Trong môi trường ngoại trú, trẻ em chưa dùng ABD trong vòng 3 tháng trước đó được chỉ định dùng amoxicillin hoặc macrolide bằng đường uống là tối ưu. Amoxicillin có hiệu quả chống lại hầu hết các tác nhân gây CAP. Bệnh nhân có bệnh lý nền hoặc đã dùng kháng sinh trong 3 tháng trước đó được kê đơn amoxicillin/clavulanate dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với macrolide (azithromycin, clarithromycin). Macrolide cũng nên được sử dụng khi nghi ngờ viêm phổi do mycoplasma hoặc chlamydia. Cephalosporin thế hệ II–IV có thể được sử dụng làm thuốc thay thế (Bảng 1, 2).
Thời gian điều trị viêm phổi điển hình không biến chứng là khoảng 5 ngày (2 ngày sau khi thân nhiệt giảm). Theo các tác giả, ở trẻ em đáp ứng với điều trị ban đầu đối với CAP ngoại trú, chiến lược kháng sinh 5 ngày tốt hơn so với chiến lược 10 ngày. Cách tiếp cận rút ngắn mang lại đáp ứng lâm sàng tương tự và các tác dụng phụ liên quan đến kháng sinh, đồng thời giảm phơi nhiễm kháng sinh và đề kháng. Điều trị viêm phổi không điển hình ở thanh thiếu niên 2 tuần (nguy cơ suy giảm khuếch tán), ở trẻ em đến 12 tuổi là 1 tuần. Tiêu chí chính để ngừng kháng sinh là sự thoái lui của các triệu chứng lâm sàng.
Bảng 1
|
Age of the patient |
Most common pathogens |
Drugs of choice |
Alternative drugs |
|---|---|---|---|
|
Newborns |
S. pneumoniae B, Enterobacteriaceae |
Ampicillin amoxicillin/clavulanate $\pm$ AG |
Cefotaxime $\pm$ AG, imipenem |
|
1 to 3 months |
Viruses (respiratory syncytial, para-influenza, enteroviruses), Enterobacteriaceae (E. coli và các loại khác), H. influenzae, C. trachomatis, S. aureus |
Amoxicillin/clavulanate ampicillin $\pm$ macrolide |
CS II–III |
|
3 months to 5 years |
Viruses, S. pneumoniae, H. influenzae |
Oral: amoxicillin amoxicillin/clavulanate macrolide |
Oral: cefuroxime $\pm$ macrolide. Parenterally: CS II–IV, carbapenem |
|
Over 5 years |
S. pneumoniae, M. pneumoniae, C. pneumoniae |
Oral: amoxicillin macrolide |
Oral: amoxicillin / clavulanate, cefuroxime. Parenterally: CS II–IV, carbapenem, lincosamide |
|
Pneumonia complicated by pleuritis and destruction |
S. pneumoniae, H. influenzae, S. aureus, Enterobacteriaceae |
Parenteral: amoxicillin/clavulanate amoxicillin/sulbactam |
Parenterally: CS II-IV, cefazolin + AG, lincosamide + AG, carbapenem |
Bảng 2
|
Drug |
Dose, frequency of administration and maximum daily dose |
Forms for oral/parenteral administration |
|---|---|---|
|
Amoxicillin/clavulanate |
$45-90$ mg/kg/day for 2 doses (for amoxicillin) |
Suspension 200 mg/400 mg or 600 mg in 5 ml, dispersible tablets |
|
Cefuroxime axetil |
30 mg/kg/day in 2 doses, the maximum daily dose is 500 mg |
Suspension (per 5 ml) 125 or 250 mg, tablets 125 and 250 mg |
|
Ceftibuten |
9 mg/kg/day. 1-2 times a day |
Capsules 0.4 g, powder for suspension 0.036 g/ml in vials |
|
Cefotaxime |
$50-100$ mg/kg/day 2-3 times a day; IM, preferably IV |
Powder for solution for injection, 0.5 and 1 g |
|
Ceftriaxone |
5–12 years: $20-75$ mg/kg/day once, with a body weight of 50 kg - 1-2 g / day, the maximum dose is 4 g |
Powder for solution for injection, 0.25, 0.5, 1 g |
|
Azithromycin |
Up to 12 years: 10 mg / kg / day, the maximum course dose is 30 mg / kg. Over 12 years: 0.5 g / day. |
Powder for suspension for oral administration 100 mg/5 ml, 200 mg/5 ml, capsules 0.25 g, coated tablets 0.5 g |
|
Clarithromycin |
Up to 12 years: 15 mg / kg / day. Over 12 years old: $0.5-1.0$ g/day. |
Tablets 0.25 and 0.5 g |
Căn nguyên viêm phổi ở trẻ em và lựa chọn kháng khuẩn kinh nghiệm
Không có mất chất lỏng rõ rệt trong viêm phổi (ngoại trừ mất mồ hôi), vì vậy bù nước bằng đường uống được kê đơn theo nhu cầu sinh lý ở tất cả bệnh nhân viêm phổi không biến chứng và ở 80-90% bệnh nhân viêm phổi có biến chứng. Thuốc hạ sốt [paracetamol (liều 10–15 mg/kg, liều tối đa hàng ngày 60 mg/kg), ibuprofen (liều 5–10 mg/kg, liều tối đa hàng ngày 30 mg/kg)] được sử dụng theo tình huống đối với viêm phổi. Tuyệt đối chống chỉ định kê đơn chúng theo kế hoạch, vì chúng tạo ra ảo giác khỏe mạnh và gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả của điều trị kháng khuẩn.
Các loại thuốc làm giảm độ nhớt của đờm và cải thiện khả năng khạc đờm được chỉ định khi bệnh nhân bị ho dữ dội, không hiệu quả, làm trầm trọng thêm tình trạng của bệnh nhân. Ambroxol đã được chứng minh là tăng cường sự thâm nhập của kháng sinh (amoxicillin) vào nhu mô phổi và kích thích tổng hợp chất hoạt động bề mặt (surfactant). Ở trẻ em 5–6 tuổi, thuốc được sử dụng ở liều 7.5 mg 3 lần một ngày, trên 6 tuổi – 15 mg 3 lần một ngày. Việc sử dụng thuốc giãn phế quản được chỉ định khi có kèm hội chứng tắc nghẽn phế quản hoặc trong trường hợp viêm phổi ở bệnh nhân hen phế quản, cũng như trong một số bệnh do vi rút. Khuyến nghị sử dụng chất chủ vận β2 tác dụng ngắn đơn trị liệu (salbutamol) hoặc là một phần của các loại thuốc kết hợp (berodual). Thời gian điều trị được xác định bởi các triệu chứng lâm sàng.
Khi đưa ra chẩn đoán viêm phổi, cần phải phản ánh các yếu tố sau: thể bệnh với chỉ định căn nguyên (giả định, đã xác minh); vị trí và mức độ lan rộng của viêm phổi; mức độ nghiêm trọng của viêm phổi; sự hiện diện của biến chứng (phổi và ngoài phổi); bệnh kèm theo. Ví dụ: 1) Viêm phổi mắc phải cộng đồng (do phế cầu), thể thùy, thùy trên bên phải, mức độ vừa; 2) Viêm phổi mắc phải cộng đồng, do mycoplasma, thể phân thùy hai bên (phân thùy 2, 3) của phổi phải và (phân thùy 4, 5, 6) của phổi trái, mức độ nặng.
Người viết bài: Ths. Trịnh Thị Loan
Người duyệt bài: Ths. Nguyễn Thị Thùy Trang
Nguồn báo:
https://pdfs.semanticscholar.org/fb7b/5aeb8e27dbd3c69f75479ae05d6bd877c3db.pdf
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Các tin khác: