TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu bào chế và đánh giá viên nén ma trận indomethacin sử dụng dịch chiết của Hibiscus rosa-sinensis (dâm bụt Trung Quốc) làm chất làm chậm giải phóng thuốc. Dịch chiết được chiết xuất từ lá dâm bụt Trung Quốc bằng acetone. Viên nén hệ cốt được bào chế sử dụng các nồng độ khác nhau (0,15, 0,3 và 0,45) của dịch chiết Hibiscus.
Các công thức viên nén được phát triển đã được đánh giá các thông số trước nén và sau nén. Kết quả của các thông số trước nén như tỷ trọng hạt, độ nhạy, chỉ số Carr và tỷ lệ Hausner nằm trong giới hạn cho thấy tính chảy tốt của hạt. Chỉ số trương nở cho thấy nồng độ dịch chiết tăng thì độ trương nở cũng tăng, đạt 68% đối với F3 sau 5 giờ, trong khi F1 và F2 lần lượt là 58,3% và 66,66%. Giải phóng thuốc in-vitro đối với công thức F3 đạt 62,86% sau 8 giờ. Khi nồng độ chất nhầy tăng, giải phóng thuốc từ viên nén ma trận bị chậm lại. Dữ liệu giải phóng thuốc in-vitro thu được được phân tích theo các mô hình giải phóng khác nhau để đánh giá cơ chế giải phóng thuốc có thể. Tất cả các công thức đều cho thấy mô hình ma trận (Higuchi Matrix) phù hợp nhất và cơ chế giải phóng là khuếch tán Fickian. Do đó, viên nén ma trận indomethacin được bào chế bằng cách sử dụng chất nhầy Hibiscus làm chất làm chậm giải phóng thuốc có thể được sử dụng để giải phóng thuốc kéo dài.
Từ khóa: Indomethacin, Hibiscus rosa-sinensis, Chất nhầy, Viên nén ma trận.
GIỚI THIỆU
Đường uống là đường dùng thuốc được quan tâm nhiều nhất trong nghiên cứu về các hạn chế về sinh lý và thuốc cũng như thiết kế và thử nghiệm các sản phẩm. Điều này là do đường uống có nhiều linh hoạt hơn trong thiết kế dạng bào chế so với các đường khác. Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đối với đường uống khá cao và đây là đường dùng thuốc tương đối an toàn. Sự ra đời của viên nén ma trận giải phóng kéo dài đã tạo ra một bước đột phá mới cho việc phân phối thuốc mới trong lĩnh vực công nghệ dược phẩm.
Hệ thống phân phối thuốc giải phóng kéo dài (SR) được phát triển để điều chỉnh việc giải phóng thuốc, nhằm đạt được các mục tiêu lâm sàng cụ thể mà các dạng bào chế thông thường không đạt được. Lợi ích điều trị tiềm năng của một dạng bào chế SR được thiết kế đúng cách bao gồm chi phí thấp, xử lý đơn giản, hiệu quả cải thiện, giảm tác dụng phụ, linh hoạt về phạm vi hồ sơ giải phóng có thể đạt được, tăng tiện lợi và tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid có đặc tính hạ sốt và giảm đau. Nó là chất ức chế không chọn lọc của cyclooxygenase (COX) 1 và 2, các enzym tham gia vào tổng hợp prostaglandin từ acid arachidonic. Nó được sử dụng để điều trị triệu chứng của các tình trạng viêm và đau. Liều khởi đầu thông thường bằng đường uống trong các rối loạn cơ xương khớp là 25 mg, hai hoặc ba lần mỗi ngày cùng thức ăn. Để giảm đau đêm và cứng khớp buổi sáng, có thể dùng 100 mg bằng đường uống. Thời gian bán thải của thuốc là 4,5 giờ. Do đó, Indomethacin được chọn làm thuốc mẫu cho nghiên cứu này.
Hiện nay, việc sử dụng gôm và chất nhầy tự nhiên ngày càng được quan tâm trong các chế phẩm dược phẩm như tá dược có giá trị. Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật tự nhiên có giá thành rẻ, không có tác dụng phụ, tương thích sinh học, phân hủy sinh học, nguồn tái tạo, thân thiện với môi trường và tuân thủ điều trị của bệnh nhân tốt hơn.
Hibiscus rosa-sinensis (họ Malvaceae), thường được gọi là hoa hồng Trung Quốc, là một cây bụi cảnh quan phổ biến, tạo hiệu ứng táo bạo với những chiếc lá màu xanh lục sẫm bóng, kích thước trung bình, rộng 4-6 inch và dài tới 8 inch, hoa rực rỡ, mọc quanh năm và cao tới 7-12 feet. Chất nhầy là phức hợp polysaccharide được hình thành từ các đơn vị đường và aciduronic. Chất nhầy tạo thành khối nhầy trong nước, thường có thành phần không đồng nhất.
Do đó, nghiên cứu này được lên kế hoạch bào chế viên nén ma trận giải phóng kéo dài sử dụng chất nhầy Hibiscus rosa-sinensis làm chất làm chậm tốc độ giải phóng.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
Indomethacin (Yarrow Chemicals, Mumbai); Hibiscus rosa-sinensis (Bangalore); Microcrystalline cellulose (Avicel) (Central Drug House Pvt. Ltd); Magnesi stearat (Central Drug House Pvt. Ltd); Lactose (có thể sử dụng); Nước cất; Acetone; Tất cả các hóa chất khác đều đạt độ tinh khiết AR (analytical reagent).
Chiết xuất dịch chiết lá dâm bụt
Lá dâm bụt tươi được hái và rửa sạch nhiều lần với nước. Sau đó, lá được nghiền nát và ngâm trong nước trong 5-6 giờ. Lá được đun sôi trong 30 phút và để yên trong 1 giờ để giải phóng hoàn toàn chất nhầy.
Dịch chiết được chiết xuất bằng cách sử dụng túi vải muslin để loại bỏ bã từ dung dịch. Acetone (thể tích gấp ba lần thể tích dịch lọc) được thêm vào để kết tủa dịch chiết. Dịch chiết được tách ra, sấy trong tủ sấy ở 35 độ C, thu lại, nghiền mịn, rây qua lưới sàng số #80 và bảo quản trong bình hút ẩm ở 35 độ C và độ ẩm tương đối 45% cho đến khi sử dụng.
Bào chế viên nén ma trận
Viên nén giải phóng thuốc kéo dài indomethacin với chất nhầy lá Hibiscus rosa-sinensis được bào chế bằng cách sử dụng các tỷ lệ thuốc: chất nhầy khác nhau, ví dụ như 1:0.15, 1:0.3 và 1:0.45.
Chất nhầy lá Hibiscus rosa-sinensis được sử dụng làm vật liệu tạo ma trận trong khi cellulose vi tinh thể làm chất pha loãng và magnesi stearat làm chất bôi trơn. Tất cả các thành phần được rây qua sàng #100, cân và trộn đều.
Các hạt được chuẩn bị bằng kỹ thuật tạo hạt ướt và được nén bằng cách sử dụng máy đục viên nén hình trụ mặt phẳng 6 mm.
Đánh giá hỗn hợp bột
Mật độ rời: Mật độ rời biểu kiến được xác định bằng cách đặt hỗn hợp dược liệu đã được rây trước vào bình chia độ và đo thể tích và trọng lượng của nó.
Mật độ chặt: Mật độ chặt được xác định bằng phương pháp USP II sử dụng máy đo mật độ chặt (Máy đo mật độ chặt Electrolab, USP, ETP-1020).
Góc nghỉ: Tính chất chảy của hỗn hợp bột được xác định bằng phương pháp phễu cố định.
Chỉ số Carr và tỷ lệ Hausner: Chỉ số này được đo để xác định tính lưu động của bột cần nén; do đó, chúng được đo để đánh giá tương đối về sự tương tác giữa các hạt.
Đánh giá viên nén hệ cốt
Khối lượng: Hai mươi viên nén được lấy ngẫu nhiên từ mỗi lô để tính toán khối lượng trung bình và độ lệch chuẩn của 20 viên theo tiêu chuẩn dược điển (IP) về khối lượng.
Độ dày: Độ dày của viên được đo bằng panme đo vít. Hai mươi viên từ mỗi lô được lấy ngẫu nhiên và đo độ dày.
Độ cứng: Độ cứng được đo bằng máy đo độ cứng Pfizer, đo viên nén từ mỗi lô với đơn vị kg/cm2.
Độ rã: Mười viên nén được cân và đặt vào máy rão Roche, sau đó máy quay ở tốc độ 25 vòng/phút trong 4 phút. Sau khi quay, các viên được làm sạch bụi và cân lại để kiểm tra độ hao hụt nhỏ hơn 1%.
Đánh giá hàm lượng đồng đều của thuốc
Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách lấy ngẫu nhiên hai mươi viên nén, đem cân và nghiền thành bột. Lấy một lượng bột thuốc tương đương với 250 mg indomethacin hòa tan trong đệm phosphat pH 7.2 trong bình định mức 100ml. Mẫu thu được pha loãng và đo độ hấp thụ tại bước sóng 265,5 nm sử dụng đệm phosphat pH 7.2 làm mẫu trắng. Từ đó tính toán % hàm lượng thuốc.
Chỉ số trương nở
Chỉ số trương nở của chế phẩm được thực hiện bằng cách lấy một viên nén từ mỗi lô và đặt vào đĩa petri chứa đệm phosphat pH 7.2.
Sau 1 giờ, lấy viên nén ra, đặt lên giấy thấm và cân. Tiến hành cân định kỳ trong 5 giờ.
Nghiên cứu giải phóng thuốc In-Vitro
Nghiên cứu được thực hiện trong 900 ml đệm phosphat pH 7.2 ở tốc độ khuấy 75 vòng/phút, duy trì ở nhiệt độ 37℃ ± 0.5℃ bằng máy USP loại II (Electrolab Disso 8000).
Mẫu 5 ml được lấy ra theo các khoảng thời gian đều đặn 1 giờ và đo độ hấp thụ tại 265,5nm bằng máy phân quang tử ngoại Shimadzu UV 1700. Duy trì nồng độ thuốc không đổi bằng cách thay thế bằng môi trường đệm mới. Nghiên cứu giải phóng thuốc được thực hiện trong 8 giờ, sau đó tiến hành xử lý toán học trên dữ liệu giải phóng thuốc thu được.
Người viết bài: Ths. Trịnh Thị Loan
Người duyệt bài: Ths. Nguyễn Thị Thùy Trang
Nguồn báo:
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: