Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro của hệ thống phân phối thuốc Rutin-liposome.
Kết quả và thảo luận
Đánh giá khả năng tồn tại của tế bào đối với thuốc hoạt động chống oxy hóa
Để khảo sát hoạt động chống oxy hóa của thuốc, nghiên cứu in vitro HUVECs bị phá hủy bởi H2O2 và tác dụng bảo vệ của thuốc đã được khám phá bằng thử nghiệm MTT. H2O2 làm giảm khả năng sống của tế bào phụ thuộc vào liều lượng và thời gian. Chúng tôi đã chọn nồng độ 1 mmol/L H2O2 trong 4 giờ để thiết lập mô hình tổn thương do oxy hóa. Khả năng sống của tế bào đã được tính toán thông qua biểu thức sau: Khả năng sống của tế bào = ODthuốc / ODchứng. Như thể hiện trong Hình 5, kết quả của thử nghiệm khả năng sống sót của tế bào so với cùng nồng độ rutin dung dịch nước giải pháp cho thấy RL tăng cường đáng kể khả năng bảo vệ chức năng của HUVECs khỏi tổn thương do H2O2 gây ra. Khả năng tồn tại tế bào được cải thiện khi có 100 μg / mL RL hạt nano (100 μg / mL RL + 1mmol /L H2O2), chứng minh rằng các hạt nano RL thể hiện nhiều tác dụng hơn rutin tự do chống lại tổn thương do H2O2 gây ra.
Đo LDH của chất nổi bề mặt
Mức MDA và NOS để nghiên cứu thêm về tác dụng chống oxy hóa của thuốc,
Mức LDH, MDA và NOS của chất nổi trên tế bào là được phát hiện với các bộ dụng cụ có sẵn trên thị trường. Kết quả của LDH, Mức độ MDA và NOS của chất nổi trên tế bào được thể hiện trong Bảng 1. Trong các chất nổi bề mặt của nhóm H2O2, mức độ LDH và MDA đã tăng lên và mức TNOS và eNOS đã giảm (P <0,01 so với đối chứng), trong khi ủ trước với rutin hoặc RL làm giảm rõ rệt phương sai (P <0,01 vs H2O2). Hơn nữa, cùng một nồng độ RL giảm đáng kể mức MDA (P <0,05) nhưng tăng đáng kể mức TNOS (P <0,05) so với nhóm dung dịch nước rutin. Mức độ eNOS trong nhóm RL cao hơn đáng kể so với trong dung dịch nước rutin (P <0,05). Mức LDH trong RL thấp hơn so với nhóm dung dịch nước rutin. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về mức độ LDH giữa RL và nhóm dung dịch nước rutin (P> 0,05). Độ lệch chuẩn tương đối lớn xảy ra trong các nhóm chủ yếu là do các đợt trạng thái tăng trưởng tế bào khác nhau, tế bào phát triển quá mức và tế bào cao có thể làm tăng giải phóng LDH. Kết quả cho thấy RL có khả năng bảo vệ tốt hơn đối với thiệt hại HUVEC do H2O2 gây ra hơn so với cùng nồng độ của dung dịch nước rutin.
Mức LDH, MDA và NOS của chất nổi trên tế bào có tương quan với tổn thương oxy hóa tế bào nội mô (Stancel và cộng sự, 2016). Mức LDH phản ánh tính toàn vẹn của màng tế bào và mức độ tổn thương hoặc chết. MDA là được sử dụng như một chất chỉ thị cho quá trình peroxy hóa lipid, gián tiếp liên quan đến mức độ tổn thương của tế bào. NOS được nội mô hóa xúc tác để giải phóng NO, đây là một yếu tố quan trọng điều biến bệnh mạch máu (Liu và cộng sự, 2013). Hoạt động hoặc mức độ NOS đã giảm trong các tế bào nội mô bị tổn thương. Tổn thương và rối loạn chức năng của nội mạc mạch máu là sự kiện ban đầu khi phát triển và tiến triển bệnh tim mạch (Lu và cộng sự, 2007). Nó có tầm quan trọng tuyệt vời của việc nghiên cứu một loại thuốc để phòng ngừa hoặc điều trị bệnh tim mạch bằng cách ức chế phản ứng oxy hóa để bảo vệ và sửa chữa các tế bào nội mô bị tổn thương. Liposome có một số lợi thế khi mang thuốc như độ hòa tan cao, ổn định tốt hơn và tăng cường sự hấp thu của tế bào (Liu và cộng sự, 2013). Trong những năm gần đây, việc thuốc hướng đích được xử lý bằng liposome đã được nghiên cứu chung trong lĩnh vực y học, đặc biệt là chống ung thư và gen hướng đích các hệ thống phân phối, có những lợi thế to lớn và triển vọng ứng dụng rộng rãi (Urbinati et al, 2012; Manjila et al, 2013). Tuy nhiên, việc điều tra liposome cho liệu pháp hướng đích trong tim mạch là tương đối ít.
Kết luận
Trong nghiên cứu này, một chiến lược bào chế liposome ổn định các hạt nano cho hệ thống phân phối thuốc đã được phát triển. Thí nghiệm về hoạt tính chống oxy hóa của thuốc trong ống nghiệm được tạo ra bởi H2O2 trong HUVECs cho thấy rằng các hạt nano liposome được nạp rutin sẽ hiệu quả hơn hơn so với dung dịch nước rutin. Hơn nữa, một phương pháp RP-HPLC chính xác để xác định hàm lượng rutin trong liposome được nạp rutin. Tóm lại, nghiên cứu có một giá trị tham chiếu, có lợi cho việc xử lý các bệnh khác nhau do các gốc tự do gây ra, đặc biệt là chiến lược đầy hứa hẹn để điều trị bệnh tim mạch.
Người viết bài: Ths. Trịnh Thị Loan
Người duyệt bài: Ths. Nguyễn Thị Thùy Trang
Nguồn báo: https://www.tiprpress.com/chmen/article/abstract/chm201604012?st=article_issue
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: