1. Vi nhũ tương (Microemulsions –ME) và siêu vi nhũ tương (nanoemulsions –NE)
Là các chất phân tán keo trong suốt, đơn sắc, quang học, bao gồm pha dầu, pha nước, chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt với kích thước giọt nhỏ hơn 100nm và độ polydispersity (PDI) thấp. ME thì ổn định về mặt nhiệt động trong khi NE ổn định về mặt động học, với cả hai cung cấp diện tích bề mặt lớn và phân bố đồng đều trên da. Sự khác biệt chính giữa NE và ME là sự ổn định nhiệt động của chúng, điều này cũng dẫn đến việc cân có năng lượng cao hơn để hình thành NE so với ME. NE thường chứa hàm lượng chất hoạt động bề mặt tương đối thấp sẽ làm giảm kích ứng cho da. Chúng tăng cường thẩm thấu vào da bằng cách: (i) khả năng hòa tan cao của chúng đối với cả các hợp chất kỵ nước và ưa nước làm tăng khả năng tải thuốc và liều ứng dụng; (ii) diện tích bề mặt lớn và tiếp xúc với da tốt, cùng với tính chất hút giữ tự nhiên của chúng làm đảm bảo sự liên kết với lớp sừng; (iii) các thành phần dầu và chất diện hoạt có thể có tác dụng tăng cường thẩm thấu trực tiếp lên cấu trúc lipid lớp sừng. Chúng tôi đã cho thấy dòng caffeine và naproxen được tăng cường đáng kể trên lớp biểu bì của con người được áp dụng dưới dạng NE có chứa chất tăng cường qua da oleic acid hoặc eucalyptol. NE cung cấp một sự gia tăng nhỏ về độ hòa tan trong lớp sừng của caffeine ưa nước, do đó sự tăng sự liên tục thay đổi (flux) chủ yếu là do tác dụng trực tiếp của tá dược NE làm giảm khả năng khuếch tán đối với sự thâm nhập của caffeine trong lớp sừng. Ngược lại, sự gia tăng của naproxen kỵ nước chủ yếu là do NE tăng độ hòa tan của naproxen trong lớp sừng, bằng cách chỉ tăng nhẹ độ khuếch tán.
2. Các hạt nano lipid rắn ( Solid lipid nanoparticles – SLN)
Được bao gồm các lipid có thể chất rắn ở nhiệt độ phòng, được ổn định dưới dạng phân tán siêu vi (nanodispersion) bằng một lớp chất diện hoạt phủ lên bề mặt. Chúng tạo điều kiện cho việc hình thành và tăng tính ổn định của các hợp chất thân dầu như retinol dễ bị phân hủy khi có ánh sáng và oxy, làm tăng sự lắng đọng trong lớp sừng và giảm sự biến đổi liên tục. Tăng cường thẩm thấu qua lớp sừng được dựa vào: (i) tiếp xúc kéo dài với bề mặt da; (ii) Tính hút tự nhiên của chúng do hình thành một lớp màng trên bề mặt da kết hợp với màng lipid da để giảm mất nước do đó làm ẩm da; và (iii) tương tác giữa lipid của công thức và lipid tầng sừng tạo điều kiện cho sự thẩm thấu của các hợp chất hòa tan lipid.
3. Các chất mang thân lipid cấu trúc nano (Nanostructured Lipid carriers – NLC)
Được bao gồm bởi một pha lipid lỏng được nhúng vào một hệ cốt (matrix) lipid rắn hoặc cục bộ ở bề mặt của tiểu cầu rắn và lớp chất diện hoạt. Cấu trúc không gian lipid cho phép tải thuốc lớn hơn và ổn định tốt hơn so với SLN. NLC và SLN được báo cáo là có cơ chế tăng cường thẩm thấu tương tự nhau, thông qua việc tắc và trộn giữa công thức và lipid ở lớp sừng, tuy nhiên thành phần lipid lỏng trong NLC làm tăng khả năng hòa tan và do đó tải hoạt chất, dẫn đến sự lắng đọng trên da nhiều hơn.
4. Các Liposome linh động (flexible liposome) hoặc Vesicle
Bao gồm các nguyên liệu sẽ tập hợp thành các cấu trúc hai lớp để tạo thành các túi hình cầu nhưng có khả năng biến dạng về hình dạng. Các chế phẩm vesicle khác nhau đã được phát triển, bao gồm các chế phẩm với các nguyên liệu đã được biết là có đặc tính tăng cường thẩm thấu bao gồm transferomes (phospholipids với chất diện hoạt natri cholate), ethosome (phospholipids có tỷ lệ ethanol cao), niosome (túi chất hoạt động bề mặt không ion) invasome ( Phosphatidylcholine, ethanol và một hỗn hợp chất tăng cường thẩm thấu terpene), SECosomes (chất diện hoạt, ethanol và cholesterol), PEVs (các vesicle chứa các chất tăng cường thẩm thấu). Nhiều cơ chế mà các vesicle tăng cường thâm nhập da đã được đề xuất. Đầu tiên, vesicle phân rã trên bề mặt da, các thành phần của chúng thấm vào lớp sừng, trộn lẫn và điều chỉnh hai lớp lipid để gián tiếp tăng cường thẩm thấu.
Người viết: Phạm Thị Ly
Người duyệt: Nguyễn Thị Thuỳ Trang
Tài liệu tham khảo:
H. A. E. Benson, J. E. Grice, Y. Mohammed, S. Namjoshi, and M. S. Roberts, “Topical and Transdermal Drug Delivery: From Simple Potions to Smart Technologies,” Curr Drug Deliv, vol. 16, no. 5, pp. 444–460, Feb. 2019, doi: 10.2174/1567201816666190201143457.
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: