Những dược liệu có tiềm năng khai thác chất tinh khiết ở Việt Nam (Phần 3)
1.3. Cây Vàng đắng
- Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
- Họ Tiết dê - Menispermaceae.
- Đặc điểm thực vật: Dây leo to, thân hình trụ, đường kính 5 - 7 cm, có thể tới 15 - 20 cm ở những gốc già; gỗ màu vàng. Vỏ thân nứt nẻ màu xám trắng; các nhánh, mặt dưới lá, cụm hoa và quả có lông màu trắng bạc. Lá đơn, nguyên, mọc so le, có cuống, đáy tròn hoặc lõm, hình tim, phiến lá to đến 25cm, gân lá hình chân vịt; mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới có lông bạc trắng; cuống phình và cong ở gốc, hơi đính vào trong phiến lá. Hoa nhỏ màu trắng phớt tím, hoa mọc thành chùm chuỳ ở thân đã rụng lá, cuống hoa rất ngắn. Hoa đều, đơn tính. Hoa đực có 6 nhị, 3 nhị ngoài rời, 3 nhị trong có chỉ thị hàn liền. Hoa cái có 3 lá noãn có lông. Quả hạch, hình cầu, đường kính cỡ 2,5cm. Mùa hoa quả: tháng 1 - 5.
- Phân bố: cây mọc hoang phổ biến ở vùng núi miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
- Bộ phận dùng: Thân và rễ
- Chế biến: Thu hái quanh năm, cạo vỏ, cắt thành đoạn dài 10 cm đến 13 cm, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ từ 50 °C đến 60°C
- Bào chế: Rửa sạch, thái thành lát mỏng, phơi, hoặc sấy khô ở nhiệt độ từ 50 °C đến 60 °C. Có thể dùng để tán bột và chiết xuất.
- Thành phần hóa học: Chủ yếu là berberin, saponin, thân và rễ chứa berberin có tỷ lệ tới 3%.
- Công dụng: Là nguồn nguyên liệu chiết xuất berberin. Thường dùng chữa ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, vàng da, sốt, sốt rét, kém tiêu hóa.
- Chiết rất khó tỷ lệ trong dược liệu 3% nhưng chiết chỉ đc 50%
-Phương pháp chiết Berberin từ vàng đắng:
Bột thân và rễ cây vàng đắng cho thêm dung dịch acid sulfuric 0,4% khuấy đều ngâm trong 24 giờ, cứ 1 giờ khuấy lại 1 lần,
Rút dịch chiết, tiến hàng chiết tương tự để thu được dịch chiết lần 3.
Thêm NaCl vào dịch chiết khuấy mạnh cho tan hết rồi để 24 giờ cho berberin kết tủa. Gạn lấy phần tủa, lọc và rửa tủa cho hết phản ứng acid thu được berberin clorid thô.
Tẩy màu: berberin thô hòa tan trong 10 phần ethanol 96°. Thêm than hoạt.
Lắp sinh hàn hồi lưu, đun sôi 10 phút. Lọc nóng qua phễu Buchner để loại than hoạt.
Thu dịch lọc, dịch lọc để kết tinh qua đêm ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy tinh thể trên phễu buchner. Rửa tinh thể 2 lần bằng ethanol 96°.
Sấy tinh thể trong tủ sấy ở 60°C trong 8 giờ, kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam V.
TLTK:
1. Dược Liệu Học, tập 2, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, 2007
2. Dược điển Việt Nam V.
3. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học 2015.
4. Nghiên cứu tối ưu hoá quy trình chiết xuất Berberin từ thân, rễ cây vàng đắng bằng dung dịch kiềm, Tác giả Đồng Quang Huy và cộng sự, Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 177(01): 61 - 66.