Tỷ lệ hợp chất từ NP và hỗn hợp tăng đáng kể khi các hợp chất tiến triển qua quá trình nghiên cứu lâm sàng, trái ngược với sự suy giảm đều đặn về tỷ lệ hợp chất tổng hợp. Ví dụ, 65% (3085/4749) trong số tất cả các hợp chất bước vào giai đoạn I là hợp chất tổng hợp, trong khi ở giai đoạn III, con số này giảm xuống còn 55,5% (1863/3356). Ngược lại, tỷ lệ NP tăng từ ∼20% (940/4749) trong giai đoạn I lên ∼26% trong giai đoạn III (860/3356) và tỷ lệ hỗn hợp từ ∼15% (724/4749) lên ∼19% (632/3356). NP và hỗn hợp chiếm khoảng 45% hợp chất trong giai đoạn III, phù hợp với tỷ lệ quan sát thấy trong các loại thuốc đã được chấp thuận. Tương tự như vậy, khi chỉ xem xét tính giống NP trong ba giai đoạn (không xem xét các danh mục), có sự thay đổi đáng kể trong phân phối điểm số giống NP khi các hợp chất chuyển sang giai đoạn lâm sàng muộn. Cuối cùng, chúng tôi đánh giá xem các cách tiếp cận biểu diễn hóa học khác nhau, chẳng hạn như sử dụng 14 ký tự của InChIKeys hoặc SMILES chuẩn, hoặc không triển khai chiến lược loại bỏ trùng lặp của chúng tôi, dựa trên tính tương đồng Tanimoto cao, có ảnh hưởng đến các phát hiện của chúng tôi hay không. Trong mọi trường hợp, chúng tôi thấy rằng có một xu hướng tích cực nhẹ liên tục đối với NP hoặc các hợp chất giống NP trong các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng khác nhau. Chúng tôi có thể xác nhận thêm những phát hiện này trong một tập dữ liệu độc quyền, độc lập, nhấn mạnh tính hợp lệ của những phát hiện này.
Tiếp theo, chúng tôi đã nghiên cứu các lớp cấu trúc NP nào được làm giàu giữa giai đoạn I và các loại thuốc đã được chấp thuận. Chúng tôi thấy rằng terpenoid biểu hiện mức tăng tương đối đáng kể là 20%, trong khi acid béo và ancaloid biểu hiện mức tăng lần lượt là 7% và 6%. Ngược lại, carbohydrat được phát hiện có mức giảm tương đối về số lượng là 8%, trong khi acid amin giảm 22% khi so sánh các hợp chất trong giai đoạn I với các loại thuốc đã được chấp thuận. Khi kiểm tra các siêu lớp NP, chúng tôi thấy rằng β-lactam và peptide alcaloid nằm trong số những loại được làm giàu nhất, điều này có nghĩa là các loại thuốc thuộc nhóm chất NP này có tỷ lệ thất bại thấp hơn đáng kể.
Nguồn: https://pubs.acs.org/doi/10.1021/acs.jnatprod.4c00581
Domingo-Fernández, D., Gadiya, Y., Preto, A.J., Krettler, C.A., Mubeen, S., Allen, A., Healey, D. and Colluru, V., 2024. Natural Products Have Increased Rates of Clinical Trial Success throughout the Drug Development Process. Journal of Natural Products.
Người dịch: Nguyễn Thị Thúy An
Người duyệt: Nguyễn Thị Thùy Trang
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: