Erythrina L. (Fabaceae) là một chi gồm hơn 160 loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới. Cây vông nem (Erythrina variegata L.) được tìm thấy ở Trung Quốc, Bangladesh, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản (Quần đảo Ryukyu), Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam; Úc và các đảo ở Thái Bình Dương và đã được du nhập vào Châu Phi, Trung và Nam Mỹ. Cây được sử dụng để lấy gỗ cũng như làm thuốc. Loại cây này có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm đau, chống viêm, gây độc tế bào. Lá được dùng làm thuốc an thần, điều trị chứng mất ngủ hoặc lo lắng. Lá tươi được sử dụng để điều trị bệnh trĩ và bệnh sa tử cung. Lá được nghiền thành bột, rắc lên vết thương hở hoặc vết loét để giúp nhanh lành. Vỏ thân cây (gốc cây) được dùng làm thuốc sắc hoặc làm rượu để chữa bệnh thấp khớp. Chiết xuất vỏ cây chứa nước của E. variegata đã cho thấy hoạt động giải lo âu và chống co giật trên mô hình chuột. Dịch chiết nước từ lá của E. variegata đã cho thấy hoạt động chống nhiễm trùng trên mô hình ếch. Chiết xuất lá của E. variegata đã cho thấy hoạt tính diệt chống lại Culex quinquefasciatus, Aedes aegypti và Anopheles stephensi. Người ta đã thu được tinh dầu hoa E. variegata, nhưng thành phần không được báo cáo.
Là một phần trong cuộc điều tra tổng thể về tinh dầu của thực vật bậc cao ở Việt Nam, chúng tôi đã thu thập và mô tả đặc điểm tinh dầu từ cành non và vỏ thân của cây E. variegata mọc ở Đà Nẵng, Việt Nam. Theo như chúng tôi được biết, chưa có nghiên cứu nào trước đây về các loại tinh dầu này.Trong nghiên cứu này, tinh dầu từ cành non và vỏ thân cây E. variegata được thu bằng phương pháp chứng cất lôi cuốn hơi nước và phân tích bằng sắc ký khí – khối phổ (GC-MS).
Kết quả thu được hàm lượng tinh dầu trong các cành nhỏ và vỏ thân của E. variegata lần lượt là 0,045 và 0,052%. Các loại tinh dầu được phân tích sắc ký khí – khối phổ. Tổng số 71 và 76 hợp chất đã được xác định trong hai loại tinh dầu chiếm tỷ lệ 97,4% và 97,5% tổng thành phần. Cả hai loại tinh dầu đều giàu hydrocacbon sesquiterpene (70,3% và 64,0%) và sesquiterpenoid oxy hóa (24,4% và 32,5%). Các hydrocacbon sesquiterpene chính trong tinh dầu chồi và vỏ cây là α-copaene (6,3% và 4,6%), β-copaene (9,4% và 7,0%), γ-muurolene (7,5% và 6,7%), α-muurolene (6,2). % và 4,4%), γ-cadinene (6,3% và 5,9%) và δ-cadinene (6,7% và 5,6%). Mặc dù tinh dầu rất giàu sesquiterpenoid nhưng hiệu suất thu được lại thấp (0,045 và 0,052). Với nghiên cứu này, tinh dầu của E. variegata đã được chứng minh là nguồn giàu sesquiterpene hydrocarbon và sesquiterpenoid oxy hóa. Tuy nhiên, hàm lượng tinh dầu thấp nên việc sử dụng thực tế các loại tinh dầu này có thể bị hạn chế.
Nguồn: American Journal of Essential Oils and Natural Products 2024; 12(1): 09-12
Người dịch: Nguyễn Thị Thu
Người duyệt: Hà Hải Anh
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: