Giai đoạn I: Tổng hợp p-nitrosophenol
Cho 100 ml nước cất vào cốc có mỏ 1 lít, sau đó cho vào 100g đá bào, bật máy khuấy, khuấy kỹ cho đá tan và phân tán đều, đồng thời làm lạnh phía ngoài bằng đá viên. Thêm từ từ 50,0 gam phenol. Khuấy đều thêm 5 phút nữa, kiểm tra nhiệt độ hạ xuống khoảng 00C- 50C.
Cho vào hỗn hợp trên 50,0 gam natri nitrit phân tán đều trong khối phản ứng (khoảng 2-3 phút). Sau đó nhỏ từ từ 170 ml H2SO4 22% vào khối phản ứng. Trong quá trình nhỏ H2SO4 phải đảm bảo nhiệt độ của khối phản ứng luôn dưới 50C(thời gian nhỏ khoảng 40-45 phút), bổ sung thêm 140 đá bào. Sau khi cho hết acid, khuấy thêm 15 phút nữa.
Lọc khối phản ứng trên phễu lọc Buchner, rửa tủa nhiều lần (4) bằng nước lạnh cho đến khi nước rửa đạt pH= 4-5. Hút kiệt nước, thu được khoảng 90 gam bột p-nitrosophenol màu nâu. Sản phẩm thô này làm nguyên liệu cho phản ứng tiếp theo, không cần tinh chế thêm.
Giaiđoạn II: Tổng hợp p-aminophenol
Cho vào cốc có mỏ (500ml) 130 ml nước cất; 60,0 gam NaOH viên; dùng đũa thủy tinh khuấy cho tan; sau đó thêm 28,0 gam lưu huỳnh bột; khuấy cho tan hoàn toàn. Đun sôi liên tục 60 phút nữa để thủy phân hết các polysulfid (trong quá trình đun sôi, nước bốc hơi được bổ sung để thể tích dung dịch thu được khoảng 150 ml).
Để dung dịch Na2S này nguội xuống 50-550C, đem tiến hành phản ứng khử hóa.
Dùng máy khuấy, gắn nhiệt kế, vừa khuấy vừa cho từ từ từng lượng nhỏ bột p-nitrosophenol ở trên dung dịch natrisulfid, sao cho nhiệt độ trong quá trình phản ứng là 55-650C ( nhiệt độ để phản ứng tốt nhất là khoảng từ 58-600C). Thêm đá vào nồi cách thủy nếu nhiệt độ tăng. Gạn nước đổ nước sôi nếu nhiệt độ giảm. Thời gian cho p-nitrosophenol khoảng 30 - 40 phút. Sau khi cho hết lượng p-nitrosophenol thì tiếp tục khuấy thêm 15 phút nữa.
Làm lạnh khối phản ứng xuống dưới 200C, trung hòa khối phản ứng đến pH = 7 bằng dung dịch H2SO4 10% (dùng khoảng 350ml). Chú ý trong quá trình trung hòa có khí H2S tạo thành rất độc nên để trong tủ hốt sâu, đồng thời cho acid từ từ để tránh H2S tạo thành nhiều sẽ đẩy khối phản ứng trào ra ngoài.
Sau khi điều chỉnh về pH = 7, để yên khối phản ứng trong 2 giờ, lọc qua phễu lọc Buchner, rửa lại rồi tủa 3 lần với nớc cất, miết và hút cho kiệt nước. Phân tán thành bột rồi đem sấy trong 2 giở ở 60-650C.
Giai đoạn III: Tổng hợp paracetamol
Cho tất cả lượng p-aminophenol đã hút kiệt nước ở trên vào cốc có mỏ (250 ml), nhúng bình nón vào nồi đun cách thủy đang sôi cho đến khi nhiệt độ trong bình đạt đến 50-550C. Thêm 43,0 ml anhydrid acetic vào, khuấy bằng đũa thủy tinh, phản ứng tỏa nhiệt mạnh. Nhiệt độ tăng lên đến 1100C, sau đó hạ xuống 900C. Tiếp tục đun cách thủy hỗn hợp này trong 30 phút nữa. Sau đó làm lạnh hỗn hợp và gãi cho kết tinh.
Hỗn hợp sau khi đã kết tinh được làm lạnh qua đêm hoặc để trong nước đá từ 2-3 giờ cho kết tinh hết. Sau đó đem lọc hút kiệt acid acetic, rửa nhanh bằng một lượng rất ít nước để loại bỏ bớt acid acetic.
Tinh thể paracetamol thô được hòa tan trong nước sôi vừa đủ, thêm 10 g vào than hoạt và đun cách thủy trong 20 phút để tẩy màu. Trong quá trình đun cách thủy thỉnh thoảng lắc nhẹ. Lọc nóng qua phễu lọc Buchner, cứ làm như vậy đến khi dịch lọc trong suốt. Sau đó làm lạnh bằng nước đá cho kết tinh hết paracetamol. Lọc thu lấy tinh thể, đem sấy và đo nhiệt độ nóng chảy. Nếu nhiệt độ nóng chảy mà không đạt thì kết tinh lại một lần nữa như trên.
Phần nước cái đổ vào bã than và đun nóng lại lần nữa để thu thêm paracetamol bị kết tinh lẫn than hoạt, thời gian đun cách thủy là 30 phút. Sau đó lại tiếp tục lọc nóng và để kết tinh.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: