Cao huyết áp là tình trạng áp lực máu lên các thành mạch cao hơn bình thường, bệnh nhân có thể không phát hiện mình đang bị cao huyết áp trong nhiều năm liền, dẫn đến các cơn đau thắt ngực hoặc đột quỵ. Với cuộc sống nhiều áp lực như hiện nay, cộng thêm chế độ ăn không phù hợp ( các thức ăn đóng hộp, chế biến sẵn thường chứa nhiều muối), độ tuổi mắc bệnh này ngày càng trẻ hóa. với cao huyết áp mạn tính, nếu không có biện pháp theo dõi và điều trị, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong.
Một vài thuốc điều trị bệnh cao huyết áp được sử dụng nhiều hiện nay:
1. Amlodipine
Thuộc về nhóm thuốc chặn kênh canxi.
Cơ chế hoạt động bằng cách nới lỏng các mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.
Tác dụng ưu thế trên mạch, khộng ức chế co bóp tim và không ảnh hưởng đến dẫn truyền tim
Giãn mạch ngoại vi, giãn mạch vành, tăng cung cấp oxy cho cơ tim
Chỉ định: Tăng huyết áp nhẹ đến trung bình, đau thắt ngực
Chống chỉ định: mẫn cảm thuốc, thận trọng người suy gan, mang thai và cho con bú
Biệt dược: Norvasc, Amlor
2. Enalapril
Thuộc nhóm ức chế men chuyển
Trên tim làm giảm phì đại và xơ hóa tâm thất, vách liên thất
Giãn mạch, làm giảm sức cản ngoại biên, giảm phì đại thành mạch, tăng tính đàn hồi và cải thiện chức năng mạch máu
Giảm tắc dụng của aldosterol, tăng thải muối nước
Chỉ định: Suy tim sung huyết mạn, cao huyết áp kèm tiểu đường
Chống chỉ định: mẫn cảm, hẹp động mạch thận, phụ nữ có thai và cho con bú
Biệt dược: Renitect, Ednyt
3. Varsactan
Thuộc nhóm đối kháng thụ thể Angiotensin II
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em và vị thành niên 6 -18 tuổi.
Liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp đạt được đáng kể trong vòng 2 tuần, tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 tuần. Với những bệnh nhân huyết áp chưa kiểm soát được ở liều 80 mg, có thể tăng liều đến 160 mg x 1 lần/ngày và tối đa 320 mg x 1 lần/ngày.
Điều trị sau nhồi máu cơ tim (12 giờ - 10 ngày) ở người lớn (đã ổn định về lâm sàng) suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không có triệu chứng.
Ở người bệnh ổn định về lâm sàng, điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu là 20 mg (1/2 viên Valsartan STADA® 40 mg) x 2 lần/ngày, có thể điều chỉnh liều đến 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ngày trong một vài tuần tiếp theo. Liều đích tối đa 160 mg x 2 lần/ngày. Thông thường, bệnh nhân đạt được mức liều 80 mg x 2 lần/ngày 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa 160 mg x 2 lần/ngày đạt được sau 3 tháng dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc loạn chức năng thận, cần xem xét giảm liều. Valsartan có thể dùng với các liệu pháp điều trị khác của nhồi máu cơ tim như các thuốc tiêu cục máu, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc ức chế ACE.
Điều trị suy tim có triệu chứng ở người lớn khi không thể dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hay là liệu pháp thêm vào thuốc ức chế ACE khi không thể dùng thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu là 40 mg x 2 lần/ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc tốt, có thể tăng tới 80 - 160 mg, 2 lần/ngày, khoảng cách để hiệu chỉnh liều tối thiểu là 2 tuần đến liều cao nhất. Cân nhắc giảm liều khi đang dùng chung với các thuốc lợi tiểu. Liều tối đa hàng ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg, chia thành các liều nhỏ. Valsartan có thể kết hợp với các liệu pháp trị suy tim khác. Tuy nhiên, không nên phối hợp 3 nhóm thuốc: Thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
Ở quý 2 và 3 của thai kỳ.
Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin
Biệt dược: Diovan, Valzaar
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: