Mặc dù hiếm gặp, hạ magnesi máu có liên quan đến việc sử dụng PPI và có thể đe doạ tính mạng. Các triệu chứng bao gồm yếu cơ, chuột rút, co cứng cơ, co giật, loạn nhịp tim và hạ huyết áp. Bệnh nhân cũng có thể có biểu hiện hạ kali máu, calci máu thứ phát. Từ năm 2006, chưa đến 30 trường hợp được báo cáo; tuy nhiên những người sử dụng PPI có nguy cơ cao hạ magnesi máu hơn người không sử dụng 40%. Khi ngừng thuốc, lượng magnesi trở về mức bình thường trong vòng 1-2 tuần, nhưng lại giảm sau vài ngày tái sử dụng PPI. Hầu hết các trường hợp liên quan đến thời gian điều trị từ 5 năm trở lên.
THIẾU VITAMIN B12
Một số dữ liệu cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng PPI kéo dài và thiếu hụt vitamin B12, đặc biệt ở người cao tuổi. Giảm hấp thu vitamin B12 có thể do viêm teo dạ dày hoặc thiếu acid dịch vị, làm thúc đẩy quá trình phát triển quá mức vi khuẩn, dẫn tới tăng cường giáng hoá cobalamin (vitamin B12). Kết quả từ các nghiên cứu còn chưa thống nhất và không có ý nghĩa lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân có chế độ ăn bình thường sẽ không gặp vấn đề thiếu hụt vitamin B12 đáng kể. Xét nghiệm định kỳ vitamin B12 có thể cân nhắc đối với bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy dinh dưỡng khi sử dụng PPI kéo dài.
VIÊM THẬN KẼ CẤP TÍNH (AIN)
Đã có một số ca báo cáo liên quan đến sử dụng PPI với tiến triển AIN. Đây là phản ứng quá mẫn trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể có thể xảy ra trong những ngày đầu tiên điều trị thậm thí muộn hơn trong vòng 18 tháng sau đó. Đa số bệnh nhân tự hồi phục sau khi ngừng PPI. Cần tư vấn cho bệnh nhân về triệu chứng của AIN, gồm buồn nôn, nôn, mệt mỏi, sốt, đái ra máu. Quá trình khởi phát bệnh thường diễn ra âm thầm; do đó cần ngừng dùng PPI nếu có xuất hiện các triệu chứng AIN.
SA SÚT TRÍ TUỆ
Dữ liệu gần đây cho thấy mối liên hệ giữa chứng sa sút trí tuệ và bệnh nhân dùng PPI. Về mặt sinh học, PPI có thể làm tăng cường sản xuất và thoái hoá amyloid và gắn với “tau”. Việc giảm lượng vitamin B12 và các chất dinh dưỡng khác có thể liên quan đến nguy cơ sa sút trí tuệ gia tăng. Những nghiên cứu quan sát đã đưa ra mối liên hệ giữa việc dùng thuốc và sa sút trí tuệ, tuy nhiên chưa xác định được chắc chắn mối quan hệ nhân quả.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Một số tương tác thuốc quan trọng liên quan đến PPI do khả năng làm thay đổi đáng kể lượng acid dịch vị và tăng pH dạ dày. Một số thuốc cần môi trường acid để hấp thu có thể bị giảm sinh khả dụng đường uống và giảm hiệu quả. Trong trường hợp không thể sử dụng liệu pháp điều trị thay thế, bệnh nhân đang sử dụng những thuốc này nên được tư vấn uống thuốc vào khoảng cuối trước khi dùng PPI liều tiếp theo và cần được theo dõi xem hiệu quả điều trị có thay đổi hay không.
Một số nghiên cứu cho thấy PPI có thể ức chế men chuyển hoá thuốc ở gan, dẫn tới nguy cơ tương tác với một số thuốc. Gần đây, giới y học chú ý tập trung vào tương tác do ức chế CYP2C19 làm giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch. Tuy nhiên, ý nghĩa lâm sàng của tương tác này hiện vẫn còn đang gây trang cãi.
KẾT LUẬN
Nhóm thuốc PPI đã tạo ra thay đổi trong điều trị bệnh liên quan đến tăng tiết acid dạ dày với các bằng chứng chứng minh tính an toàn, hiệu quả cao của thuốc. Điều này cũng dẫn đến lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc không phù hợp. Khi được dùng hợp lý, nhìn chung lợi ích thuốc mang lại vượt trội hơn đáng kể so với nguy cơ ở hầu hết bệnh nhân. Tuy vậy, thực tế gần một nửa số bệnh nhân được nghiên cứu cho thấy PPI dùng với chỉ định không rõ ràng và hầu hết có các tác dụng bất lợi đều liên quan đến PPI xảy ra ở bệnh nhân sử dụng kéo dài. Dược sĩ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả và giảm lạm dụng. Thông qua tư vấn và tổ chức các buổi trao đổi về quản lý sử dụng thuốc, dược sĩ có thể đảm bảo việc sử dụng PPI theo các chỉ định phù hợp và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: