Thuốc được phê duyệt là thuốc không kê đơn (OTC) lần đầu năm 2003 tại Mỹ, cung cấp cho bệnh nhân thêm một sự lựa chọn ngoài các thuốc kháng acid và thuốc đối kháng thụ thể H2 để điều trị các chứng ợ nóng, cũng như các triệu chứng liên quan. Những yếu tố này góp phần tạo ra khả năng lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc thiếu hợp lý; nhân viên y tế thường kê đơn thuốc này để sử dụng thời gian dài, nhiều bệnh nhân được điều trị với PPI vượt quá thời gian khuyến cáo mà không được giám sát.
Trong những năm qua, ngày càng có nhiều mối quan tâm tới những tác dụng không mong muốn liên quan tới việc sử dụng PPI kéo dài như tăng gastrin máu, viêm phổi, sa sút trí tuệ và tương tác thuốc. Từ năm 2010, FDA Mỹ đã đưa ra các cảnh báo về những tác dụng bất lợi khi dùng PPI kéo dài, bao gồm nguy cơ gãy xương, giảm magnesi máu, tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, thiếu vitamin B12, viêm thận kẽ cấp tính, lupus ban đỏ hệ thống và da. Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong sử sung PPI, nhấn mạnh cho bệnh nhân về liều dùng phù hợp và hướng dẫn bệnh nhân tự theo dõi trong các buổi tư vấn. Dược sĩ nên giám sát các tác dụng không mong muốn tiềm tàng, đặc biệt khi sử dụng PPI kéo dài. Các tương tác thuốc cũng cần được phát hiện và giảm thiểu đối với thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn.
TĂNG GASTRIN MÁU
Ức chế tiết acid dạ dày làm tăng gastrin máu. Tình trạng này gây tăng tiết acid hồi ứng, sau khi ngừng PPI, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng GERD trầm trọng hơn. Thời gian điều trị trong trường hợp này có thể chỉ ngắn trong 8 tuần. Để ngăn ngừa tình trạng này PPI nên được giảm liểu từ từ. Ngoài ra, tăng gastrin máu có thể làm các tế bào viền phì đại và tế bào giống tế bào ưa crom ở ruột (ECL) tăng sản. Những ảnh hưởng này có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày, nhưng mối liên quan hầu hết chỉ được ghi nhận trong phòng thí nghiệm; tuy nhiên, một báo cáo ca mới được công bố mô tả trường hợp đầu tiên mắc ung thư biểu mô thần kinh nội tiết có nguồn gốc từ tế bào ECL là kết quả của tăng gastrin máu thứ phát sau khi sử dụng PPI hơn 15 năm. Mặc dù vậy bằng chứng không chứng minh được sự gia tăng nguy cơ ung thư ở bệnh nhân sử dụng PPI.
VIÊM PHỔI
Sử dụng PPI liên quan đến tăng nguy cơ viêm phổi cộng đồng (CAP). Ức chế sản xuất acid làm tăng pH dạ dày, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không phải loại Helicobacter pylori trong dịch dạ dày, niêm mạc dạ dày và tá tràng. Điều này có thể dẫn đến việc hít phải các giọt dịch nhỏ chứa vi khuẩn và sự xâm lấn phổi của vi khuẩn. Các PPI cũng làm giảm khả năng miễn dịch. Tuy nhiên, chưa thể đưa ra kết luận cuối cùng dựa trên những bằng chứng hiện tại, do vậy không nên trì hoãn việc điều trị ở bệnh nhân phổi nếu có chỉ định PPI. Điều quan trọng là đảm bảo bệnh nhân có nguy cơ mắc CAP, bao gồm những người suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, hút thuốc lá, mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và hen, được tiêm vaccin cúm hằng năm.
C. DIFFICILE
Acid dịch vị là một yếu tố bảo vệ quan trọng chống lại các tác nhân gây bệnh trong dạ dày và ruột. Gần đây, sự gia tăng tỷ lệ viêm đại tràng do C. difficile ở những người sử dụng PPI đang được quan tâm; một số nghiên cứu đã chỉ ra sự gia tăng nguy cơ nhiễm C. difficile. Sự gia tăng này có thể do tăng pH dạ dày, dẫn đến sự phát triển của chủng vi khuẩn nguy hiểm hơn. Sự trì hoãn trong quá trình tháo rỗng dạ dày có thể kéo dài thời gian phơi nhiễm C. difficile.
GÃY XƯƠNG
Những nghiên cứu gần đây cho thấy những phát hiện sự gia tăng nguy cơ gãy xương hông, cột sống và cổ tay ở bệnh nhân sử dụng PPI liều cao và/hoặc kéo dài. Một mối quan hệ nhân quả được ghi nhận giữa sự ức chế tiết acid và giảm hấp thu calci từ thức ăn; sự hấp thu calci có thể bị giảm tới 41% sau 14 ngày điều trị bằng omeprazol. Mặc dù những phát hiện từ các nghiên cứu còn chưa thống nhất, đã có đủ bằng chứng để cập nhật nhãn thuốc nhằm bổ sung thông tin PPI. Do chưa có thông nhất về nguy cơ này, việc phòng ngừa loãng xương hoặc kiểm tra mật độ xương định kỳ không được khuyến cáo ở bệnh nhân sử dụng PPI kéo dài. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do gãy xương là đáng kể, nguy cơ và lợi ích cần được cân nhắc trước khi bắt đầu cho bệnh nhân sử dụng PPI kéo dài hoặc liều cao. Vì vậy cần cân nhắc sử dụng thuốc với liều thấp có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để giảm thiểu nguy cơ. Nếu cần bổ sung calci trong quá trình sử dụng PPI, nên cân nhắc dùng dạng citrat thay vì carbonat để tối ưu hoá sinh khả dụng.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: