Tài liệu tham khảo. Antibiotics-Alan R. Hauser (2013)
DS.Hồ Thị Ngọc- GV Đại Học Duy Tân
CAP cấp tính đã được chia thành hai loại: điển hình và không điển hình. Mặc dù
cách phân loại rất hữu ích trong việc tìm hiểu nguyên nhân của viêm phổi, vẫn có
những phần chưa đủ đặc hiệu, và các biểu hiện lâm sàng của viêm phổi điển hình và
viêm phổi không điển hình không đủ khác biệt để có thể hữu ích trong các quyết
định về điều trị.
Viêm phổi điển hình thường có xuất hiện đột ngột những cơn sốt, rét run, đau toàn
bộ ngực, và ho nhiều. Hay gặp ở bệnh nhân hơn 50 tuổi. X-quang cho thấy hình ảnh
thâm nhiễn thùy phổi và phân đoạn. Nguyên nhân được nghi ngờ trong CAP điển
hình thường là Streptococcus pneumoniae and Haemophilus influenzae .
Những vi khuẩn hiếu khí gram dương và Staphylococcus aureus thì ít gặp hơn.
Vi khuẩn gây CAP
Tên vi khuẩn |
Tỷ lệ |
Streptococcus pneumoniae |
42% |
Mycoplasma pneumoniae |
19% |
Chlamydophila pneumoniae |
10% |
Haemophilus influenzae |
9% |
Gram dương hiếu khí khác |
7% |
Legionella spp. |
4% |
Ngược lại, CAP không điển hình thường xảy ra sau một lần mắc những bệnh hô hấp nhẹ như viêm họng và sổ mũi. Mức độ viêm phổi thường nhẹ và không gây ho nhiều. Bệnh nhân có tuổi thấp hơn so với người mắc CAP điển hình, và X-quang có thể thấy hình ảnh thâm nhiễm khe kẽ thay vì hình ảnh thâm nhiễm thùy hoặc khúc đoạn. Legionella spp., Mycoplasma pneumoniae, và Chlamydophila pneumoniae là những vi khuẩn thường gây ra viêm phổi không điển hình. Nhiễm virus như virus cúm cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến viêm phổi không điển hình.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: