1.1. Nguyên liệu: Củ bình vôi đã được chọn lọc. Hàm lượng alcaloid toàn phần trong dược liệu ít nhất là 2% tính theo dược liệu khô.
Rotundin (L-tetrahydropalmatin) là alcaloid chính có trong củ của cây bình vôi. Cây bình vôi gồm nhiều loài là dây leo có rễ củ thuộc chi Stephania, họ Tiết dê – Menispermaceae. Cây bình vôi còn gọi là cây củ một, củ mối tròn, dây mối trơn, củ gà ấp, … Chi Stephania có khoảng trên 45 loài. Một số loài có ở Việt Nam: Stephania glabra (Roxb), Miers, S.kuinanensis H.S.Lo et M. Yang, S. pierrei Diels, S. brachyandra Diels, S. cambodiana Gagnep, …
Các loài bình vôi phân bố khá rộng trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Thường gặp ở các núi đá vôi: Tuyên Quang, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Bà Rịa, Vũng Tàu, … Hiện ta thu hái củ bình vôi chủ yếu từ nguồn mọc hoang.
Hàm lượng rotundin thay đổi rất khác nhau tùy theo loài và tùy vùng thu hái. Hàm lượng có thể thay đổi từ 0,21% ở loài S. pierrei Diels (thu hái ở Tây Nguyên) cho tới 3,55% ở loài S.brachyadra Diels (thu hái ở Hoàng Liên Sơn).
1.2. Dung môi: Dầu hỏa ( dung dịch acid sulfuric 0,3%)
1.3. Hóa chất:
- Nước vôi trong.
- Than hoạt.
- Ethanol 960.
- Cloroform, ether dầu hỏa.
- Amoniac 6 N (TT).
- Dung dịch acid hydrocloric 5%.
- Dung dịch acid sulfuric 0,1 N.
- Dung dịch kali hydroxyd 0,1 N.
- Đỏ methyl (CT).
2. Dụng cụ, thiết bị
- Thiết bị chiết.
- Bình gạn 500 ml.
- Bơm chân không.
- Phễu lọc Buchner.
- Cốc đun các loại 400, 250, 100 ml, …
- Nồi đun cách thủy.
- Tủ sấy.
- Bình Soxhlet.
3. Qui trình sản xuất
3.1. Sơ đồ qui trình( trang sau)
3.2. Mô tả qui trình
3.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu
Củ bình vôi tươi đã cạo bỏ vỏ nâu đen hoặc khô được đem xay thành bột thô. Lượng nguyên liệu 300 g.
3.2.2. Chiết xuất
- Nguyên tắc chiết:
Chiết bằng phương pháp ngâm ở nhiệt độ thường. Dung môi chiết: dung dịch acid sulfuric 0,3%. Số lần chiết: 3 lần (mẻ). Thời gian chiết khoảng 3 giờ/mẻ (tùy điều kiện thực tế). Lượng dung môi chiết khoảng 1200 ml/mẻ.
+ Nếu là bột tươi: đem ép lấy dịch chiết, phần bã đem chiết bằng dung dịch H2SO4 0,3% thu được dịch chiết. Sau đó đem trộn dịch ép với dịch chiết thu được dịch trộn rồi đưa đi tinh chế.
+ Nếu là bột khô: chiết bằng dung dịch H2SO4 0,3%, thu được dịch chiết.
Trước tiên lắp lưới và lót bông vào bình chiết, cho dược liệu vào, đổ dung môi, khuấy trộn để dung môi tiếp xúc tốt với dược liệu, cứ khoảng 30 phút lại khuấy 1 lần (chú ý tránh không cho dung môi bốc hơi thẳng lên mặt). Sau mỗi mẻ chiết, mở van hứng dịch chiết cho chảy vào bình thủy tinh nút mài loại 1000 ml. Tiếp tho lại đổ dung môi mới vào bình chiết để chiết mẻ sau,… Như vậy, sau giai đoạn chiết ra sẽ thu được alcaloid dưới dạng muối sulfat tan trong nước. Dịch chiết rút ra để lắng trong. Gạn phần tron. Phần dịch đục được lọc qua vải. Gộp 2 phần dịch.
3.2.3. Tinh chế
- Tạo tủa thô: dịch thu được sau khi gạn, lọc cho tác dụng với dung dịch Ca(OH)2, chỉnh pH = 9. Để kết tủa. Lọc lấy tủa alcaloid toàn phần. Tủa này được sấy cho khô. Tủa alcaloid toàn phần khô thu được bằng phương pháp này có chứa khoảng từ 10% đến 30% L-tetrahydropalmatin.
- Tẩy màu bằng than hoạt: cho ethanol 960 vào tủa thô trong bình cầu, lắp sinh hàn hồi lưu, đun trên nồi cách thủy cho tủa tan hết, cho than hoạt vào, đun sôi trong 10 phút. Lọc nóng qua phễu Buchner để loại bã than hoạt, lấy dịch lọc
- Thu sản phẩm là rotundin: dịch lọc để kết tinh ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy tinh thể. Sấy ở nhiệt độ 600C – 700C, thu được L-tetrahydropalmatin tinh khiết.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: