ỨNG DỤNG CỦA DƯỢC LÝ DI TRUYỀN KHI ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC TRONG RỐI LOẠN THẦN KINH VÀ TÂM THẦN
NỘI DUNG CHÍNH:
GIỚI THIỆU
Bộ não con người là một trong những cơ quan phức tạp nhất trong cơ thể. Vì thế,việc điều trị các rối loạn của Hệ TKTW (CNS) thường rất khó khăn. Các thuốc CNS là nhóm thuốc nhiều thứ 2, với (n ≥ 25) nhãn thuốc có các thông tin về gen dược học được chứng nhận bởi FDA. (Bảng 8.1). Sự khác biệt cơ bản về di truyền đã ảnh hưởng đến Dược động học và Dược lực học của các nhóm thuốc này và đang được mô tả một cách rộng rãi trong các tài liệu y học. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên được kiểm soát ở mức độ rộng để xác định thử nghiệm lâm sàng phù hợp nhất thì vẫn còn rất hạn chế hoặc chưa có. Thiết kế và triển khai các nghiên cứu này còn nhiều khó khăn vì nguyên nhân gây bệnh thì đa dạng tuy nhiên sự hiểu về cơ chế hoạt động của các phương pháp điều trị còn hạn chế. Hiện nay, một số tài liệu đã cung cấp một số lợi ích lâm sàng về dược động học đã được kiểm nghiệm sau khi dùng các thuốc này.
Những nghiên cứu về Gen dược học của phản ứng LIÊN QUAN tới thần kinh/ tâm thần
Đã có nhiều nghiên cứu thành công và cho ra nhiều loại thuốc "thần kinh-tâm thần”, trọng tâm là đánh giá được sự thay đổi của cá thể với hiệu quả của việc dùng thuốc. Hầu như các nghiên cứu này đều sử dụng một phương pháp là đơn cử gen, dựa trên thụ thể mà các thuốc thần kinh tác động. Một số nghiên cứu cho thấy đích tác động của các biến thể di truyền của các gen dẫn truyền thần kinh chính (bao gồm thụ thể dopamin D2 và chất vận chuyển serotonin), nghiên cứ vẫn chưa đưa ra được bằng chứng cụ thể về độ nhạy cũng như độ đặc hiệu và minh chứng lâm sàng hợp lý. Bên cạnh đó, những chiến lược điều trị thay thế cho cá thể mang gen (người mang gen không đáp ứng tốt với thuốc chưa được thử nghiệm vì hầu hết các thuốc TK hoặc thuốc HTT được kê đơn ở mỗi nhóm đều có các đích tác động tương tự nhau).
Một lĩnh vực nghiên cứu khác có ý nghĩa quan trọng nhưng ít được tập trung nghiên cứu hơn, đó là hệ thống cytochrom P450 (CYP450) trong dược động học về thần kinh hoặc tâm thần. Điều này có thể là do thiếu minh chứng thực nghiệm cho mối quan hệ lâm sàng giữa nồng độ thuốc trong huyết tương và hiệu quả lâm sàng. Sử dụng gen dược học trong việc xác định dược động học của các loại thuốc rất hữu ích trong việc dự đoán các tác dụng phụ, được chứng minh bằng sự phát triển các hướng dẫn lâm sàng về việc sử dụng thuốc dựa trên kiểu gen CYP.
Một cách tiếp cận cuối cùng để nghiên cứu dược động học trong nghiên cứu về thần kinh và tâm thần là việc sử dụng các nghiên cứu kết hợp trên toàn bộ bộ gen (GWASs). Một hạn chế lớn đối với việc sử dụng GWAS là các cỡ mẫu lớn được cho là cần thiết để cho ra số liệu thống kê có được nhờ kiểu gen của hàng trăm ngàn đa hình nucleotide đơn (SNPs). Cho đến nay, các GWAS vẫn chưa hữu ích trong việc dự đoán các yếu tố có ý nghĩa lâm sàng hoặc có ích trên toàn bộ bộ gen về đáp ứng thuốc chống trầm cảm, đáp ứng điều trị lithium hoặc đáp ứng thuốc chống loạn thần. Những hạn chế khác đối với việc sử dụng GWAS bao gồm việc sử dụng trên bệnh nhân mãn tính, thiếu theo dõi tuân thủ điều trị bằng thuốc và sự mơ hồ về định nghĩa kiểu hình.
BẢNG 8.1
Ghi nhãn sản phẩm của FDA cho thuốc CNS
Tên thuốc |
Dấu chuẩn sinh học Dược động học |
Thông tin đặc trưng dấu ấn sinh học |
Amitriptylin |
CYP2D6 |
|
Aripiprazole |
CYP2D6 |
|
Aripiprazole (Abilify Maintena™) |
CYP2D6 |
|
Atomoxetine |
CYP2D6 |
|
Carbamazepine |
HLA-B*1502 |
|
Citalopram |
CYP2C19 |
|
Clomipramine |
CYP2D6 |
|
Clozapine |
CYP2D6 |
|
Desipramine |
CYP2D6 |
|
Diazepam (chỉ dùng dạng gel trực tràng, không phải dạng viên uống) |
CYP2C19 |
|
Doxepin |
CYP2D6 |
|
Fluoxetine |
CYP2D6 |
|
Kết hợp Fluoxetine và olanzapine |
CYP2D6 |
|
Fluvoxamine |
CYP2D6 |
|
Iloperidone |
CYP2D6 |
|
Imipramine |
CYP2D6 |
|
Modafinil |
CYP2D6 |
|
Nortriptyline |
CYP2D6 |
|
Paroxetine |
CYP2D6 |
|
Perphenazine |
CYP2D6 |
|
Phenytoin |
HLA-B*1502 |
|
Pimozide |
CYP2D6 |
|
Protriptyline |
CYP2D6 |
|
Risperidone |
CYP2D6 |
|
Tetrabenazine |
CYP2D6 |
|
Thioridazine |
CYP2D6 |
|
Trimipramine |
CYP2D6 |
|
Valproic acid |
UCD |
|
Venlafaxine |
CYP2D6 |
|
Ghi chú: AUC: Diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian (tổng lượng thuốc đưa vào trong thời gian ) Cmax: Nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa; CYP, cytochrom 450; EMs : chất chuyển hóa rộng rãi; PMs : chất chuyển hóa kém; Hội chứng SJS: Hội chứng Steven Johnson Syndrome; t½: thời gian bán thải; TCA: thuốc chống trầm cảm ba vòng; TEN: hoại tử biểu bì độc hại; UCD: rối loạn chu kỳ urê. |
Lưu ý: Việc thử nghiệm dược động học vào thực hành lâm sàng có một số hạn chế trong các bệnh rối loạn thần kinh trung ương như sau:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: