Tính an toàn của thuốc Ivabradine - cập nhật các thông tin liên quan
Ivabradine được đưa vào thị trường tháng 1/2006, là thuốc có tác dụng làm giảm nhịp tim chọn lọc. Gần đây thuốc còn được chỉ định trong điều trị cơn đau thắt ngực ổn định ở bệnh nhân nhịp xoang, chống chỉ định hay không dung nạp ức chế beta hoặc sử dụng kết hợp với ức chế beta ở bệnh nhân không kiểm soát được đau ngực dù đã dùng ức chế beta liều tối ưu và tần số tim > 60 lần/phút.
Hiện có 2 sản phẩm của nước ngoài và 4 sản phẩm trong nước chứa hoạt chất này được phép lưu hành tại Việt Nam.
Căn cứ những khuyến cáo của các khuyến cáo của Cơ quan quản lý dược phẩm Úc ( TGA) Cơ quan Quản lý Dược Anh (MHRA), Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA), Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa kỳ (FDA), Bộ Y tế yêu cầu cập nhật các thông tin cảnh báo nhằm giảm thiểu các biến chứng tim mạch ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chứa Ivabradine trong điều trị các bệnh tim mạch, với những nội dung quan trọng như sau :
- Chỉ định: + Đau thắt ngực ổn định do bệnh tắc nghẽn mạch vành ở bệnh nhân với nhịp xoang bình thường và nhịp tim > 70 nhịp/phút, bệnh nhân không thể hoặc bị chống chỉ định với các thuốc chẹn beta, hoặc đang sử dụng đồng thời Atenolol 50 mg hằng ngày khi có các cơn đau thắt ngực không ổn định.
+ Điều trị triệu chứng suy tim mạn tính theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch NewYork loại II hoặc III với phân suất tống máu thất trái <35% ở bệnh nhân trưởng thành và với nhịp tim ≥ 77 nhịp/phút
- Chống chỉ định: bênh nhân có nhịp tim nghỉ dưới 70 nhịp/phút trước khi điều trị
-Tương tác thuốc:
+ Không dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT vì giảm nhịp tim có thể làm khoảng QT kéo dài hơn.Nếu điều trị như trên là cần thiết, cần cẩn thận theo dõi nhịp tim/ điện tâm đồ của bênh nhân.
+ Không phối hợp với các thuốc làm giảm nhịp tim như chẹn kênh calci: verapamil, diltiazem do làm giảm nhịp tim trầm trọng thêm.
- Các lưu ý khác khi sử dụng thuốc:
+Khi xác định nhịp tim nghỉ nên xem xét các số đo nhịp tim theo chu kỳ, ECG hoặc theo dõi 24 giờ trong tình trạng di động trước khi sử dụng Ivabradin e cho bệnh nhân và ở bệnh nhân đang dùng Ivabradine cần chỉnh liều.
+Trong điều trị, nếu nhịp tim nghỉ giảm xuống dưới 50 nhịp/phút, nên ngưng điều trị bằng Ivabradine
Tài liệu tham khảo:
Công văn số 20391/QKD-TT của Cục QLD - Bộ Y Tế ngày 02/11/2015
Medicines Safety Update, tập 6, số 3, tháng 6/2015
Medical Pharmacology and Therapeutics, 4 edition by Derek G. Waller 2014 Sauders
Pharmacotherapy - A Pathophysiologic Approach 9 Ed by DiPiro 2014 McGraw-Hill P1