Tại Việt Nam, Caphê như là thức uống thuộc nét văn hóa phổ biến tại chốn đô thị. Việc tìm hiểu về nó dưới góc độ của nhà hóa học, Dược sĩ có ý nghĩa hết sức uan trọng trong nhận thức và đánh giá chất lượng. Caffein, còn được gọi là trimethylxanthine, coffeine, theine, mateine, guaranine, methyltheobromine hay 1,3,7-trimethylxanthine, là một xanthine alkaloid có thể tìm thấy được trong các loại hạt cà phê, trong chè, hạt cola, quả guarana và (một lượng nhỏ) trong hạt ca cao. Cafein làm gia tăng sản xuất dopamine, kích thích các trung tâm lạc thú trong não bộ, làm cho người uống hưng phấn và thư thái hơn.
Công thức hoá học của caffein là C8H10N4O2
Một số thực vật có chứa hàm lượng cafein:
Tính kết quả
Hàm lượng cafein trong mẫu
Tính hàm lượng cafein, wx, được biểu thị phần trăm khối lượng, tương đương với gam trên 100 g cà phê,
Ac là diện tích pic cafein của dung dịch chuẩn cafein xác định bằng HPLC, tính bằng đơn vị diện tích;
Ax là diện tích pic cafein của dung dịch mẫu xác định bằng HPLC, tính bằng đơn vị diện tích;
ms là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam (g);
V là thể tích dung dịch mẫu chiết được, (V = 0,25 l), tính bằng lít (l);
ρc là nồng độ khối lượng của dung dịch chuẩn cafein, tính bằng gam trên lít (g/l).
Mẫu/sản phẩm |
Giá trị trung bình
% phần khối lượng |
Giới hạn lặp lại r % phần khối lượng |
Giới hạn tái lập R % phần khối lượng |
Cà phê nhân |
|||
Cà phê đã tách cafein (decaf) |
0,057 |
0,004 |
0,009 |
Cà phê đã tách cafein |
0,075 |
0,003 |
0,006 |
trích: phương pháp định lượng cafein
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: